Tam thất chống trầm uất

Tam thất bắc là cây thân nhỏ, sống lâu năm. Cây cao khoảng 30 – 60 cm, thân mọc đứng, vỏ cây không có lông, có rãnh dọc, lá mọc vòng 3 – 4 lá một. Lá kép kiểu bàn tay xòe. Tam thất bắc trồng từ 3 đến 7 năm mới thu hoạch rễ củ để làm thuốc.

Tam thất bắc còn gọi là sâm tam thất bắc, thổ sâm, kim bát hoàn. Họ nhân sâm (Araliaceae), Tên tiếng Anh là False gingseng.

Cách lựa chọn và sơ chế tam thất bắc

Để sử dụng tam thất bắc một cách khoa học, đem lại hiệu quả trong chữa bênh cần chú ý cách lựa chọn và sơ chế trước khi dùng

Lựa chọn: Củ tam thất bắc hình con quay, không phân nhánh, đầu củ sần sùi, thành nhiều mấu, có nhiều vết nhăn dọc, vỏ ngoài cứng mầu xám hoặc xám đen (dạng sống) sau chuyển màu đen (dạng sơ chế), ruột đặc màu xám, chắc nặng, vị ngọt nhạt, hơi đắng, mùi thơm nhẹ.

Sơ chế: Để đảm bảo hiệu quả cao trong chữa bệnh, trước hết phải rửa thật nhanh củ tam thất bắc bằng nước đun sôi để nguội vài lần, không cho nước kịp ngấm vào ruột. Phơi nắng hoặc sấy ở nhiệt độ 50 – 60 độ C. Tuyệt đối không rang tam thất bắc trực tiếp trên chảo hoặc tẩm dược liệu với mỡ gà rồi phơi, sấy khô. Khi dùng mới thái lát hoặc tán bột, dùng đến đâu làm đến đó.

Tác dụng của tam thất bắc:

Tam thất bắc có vị đắng ngọt, tính ấm, vào các kinh can, thận. Có tác dụng hoạt huyết, bổ huyết, cầm máu, tiêu ứ huyết, tiêu sưng, giảm đau.Tam thất bắc nam có vị cay, đắng, tính ôn.Có tác dụng thông kinh, hoạt huyết, tán ứ, tiêu thũng, chỉ thống.

–       Kích thích tâm thần, chống trầm uất

–      Tam thất bắc có tác dụng bổ dưỡng: tăng lực, tăng sức đề kháng, điều hòa miễn dịch

–   Bảo vệ tim chống lại những tác nhân gây loạn nhịp. Chất noto ginsenosid trong tam thất bắc có tác dụng giãn mạch, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, tăng khả năng chịu đựng của cơ thể khi bị thiếu ôxy.

– Cầm máu, tiêu máu, tiêu sưng: Chữa các trường hợp chảy máu do chấn thương (kể cả nội tạng), tiêu máu ứ do phẫu thuật, va dập gây bầm tím phần mềm. Bột tam thất bắc rắc giúp cầm máu nhanh các vết thương.

–   Giảm sinh khối u, do đó làm giảm tốc độ phát triển u, hạn chế sự di căn của tế bào ung thư, kéo dài cuộc sống cho bệnh nhân ung thư.

Cách dùng:

–      Dùng sống dưới dạng bột, dạng lát cắt ngậm, nhai, hoặc mài với nước uống

–      Dùng chín trong những trường hợp thiếu máu, suy nhược, phụ nữ sau khi đẻ

–       Tam thất bắc là một vị thuốc quý đặc biệt đối với phụ nữ ở tuổi sinh đẻ. Để sử dụng tam thất bắc một cách khoa học, đem lại hiệu quả trong chữa bênh cần chú ý cách lựa chọn và sơ chế trước khi dùng

Liều lượng:

Dùng cầm máu, giảm đau nhanh, mỗi ngày uống 10 –  20 g, chia làm 4 – 5 lần. Để bổ dưỡng, mỗi ngày người lớn 5 – 6 g, chia hai lần. Trẻ em tuỳ tuổi dùng bằng 1/3 – 1/2 liều người lớn. Phụ nữ có thai không được dùng tam thất bắc.

Một số bài thuốc y học cổ truyền có vị tam thất bắc:

– Phòng và chữa đau thắt ngực:

Ngày uống 3-6 g bột tam thất bắc (1 lần), chiêu với nước ấm.

– Chữa các vết bầm tím do ứ máu (kể cả ứ máu trong mắt):

Ngày uống 3 lần bột tam thất bắc, mỗi lần từ 2-3 g, cách nhau 6-8 giờ, chiêu với nước ấm.

–   Chữa máu ra nhiều sau khi đẻ:

Tam thất bắc tán thành bột mịn. Uống với nước cơm, mỗi lần 8g, ngày uống 2-3 lần.

–   Chữa thiếu máu hoặc huyết hư (các chứng sau khi sinh):

+    Bột tam thất bắc uống 6g/ngày.

+  Tần gà non với tam thất bắc, ăn nguyên con.

–   Chữa suy nhược cơ thể ở người già và phụ nữ sau khi sinh:

Tam thất bắc 12g, sâm bổ chinh 40g, ích mẫu 40g, kê huyết đằng 20g, hương phụ 12g. Tán nhỏ, uống ngày 30g (có thể sắc uống với liều thích hợp).

–   Chữa rong huyết, rong kinh do bế kinh, huyết ứ:

Tam thất bắc 4g, ngải điệp 12g, ô tặc cốt 12g, đương quy, xuyên nhung, đơn bì, đan sâm, mỗi vị 8g, một dược, ngũ linh chi, mỗi vị 4g. Sắc uống ngày 1 tháng.

–      Bài thất có tam thất bắc nam chữa kinh nguyệt không đều, rối loạn kinh nguyệt (vòng kinh thay đổi dài ngắn không chừng), người gầy, da xanh sạm hoặc sau sinh rong huyết kéo dài, kém ăn, kém ngủ, chóng mặt, nhức đầu, người mệt mỏi:

+  Tam thất bắc 4g, ngải điệp 12g, ô tặc cốt 12g, đương quy, xuyên nhung, đơn bì, đan sâm, mỗi vị 8g, một dược, ngũ linh chi, mỗi vị 4g. Sắc uống ngày tháng.

–      Chữa đau bụng kinh, ra kinh nguyệt quá nhiều, đau nhức mình mẩy sau sinh:

+  Tam thất bắc nam ngày dùng 6-10g. Sử dụng dưới dạng thuốc sắc, bột mịn hoặc ngâm rượu uống.

+  Tam thất bắc nam, hồi đầu, lượng bằng nhau, tán nhỏ. Lần uống 2-3g với nước đun sôi để nguội, ngày 2-3 lần, uống 5-7 ngày.

– Chữa các vết bầm tím do ứ máu (kể cả ứ máu trong mắt):

Ngày uống 3 lần bột tam thất bắc, mỗi lần từ 2-3 g, cách nhau 6-8 giờ, chiêu với nước ấm.

– Chữa đau thắt lưng:

Bột tam thất bắc và bột hồng nhân sâm lượng bằng nhau trộn đều, ngày uống 4 g, chia 2 lần (cách nhau 12 giờ), chiêu với nước ấm. Thuốc cũng có tác dụng bồi bổ sức khỏe cho người suy nhược thần kinh, phụ nữ sau sinh, người mới ốm dậy.

– Chữa bạch cầu cấp và mạn tính:

Đương quy 15-30 g, xuyên khung 15-30 g, xích thược 15-20 g, hồng hoa 8-10 g, tam thất bắc 6 g, sắc uống

Theo yhoccotruyen.vn

Bán tam thất bắc:

Tam thất bắc 1,5 triệu/kg loại 90 củ 1 kg.

Tam thất bắc 1,6 triệu/kg loại 80 củ 1 kg.

Tam thất băc 1,7 triệu/kg loại 70 củ 1 kg.

Tam thất bắc 1,8 triệu/kg loại 60 củ 1 kg.

Tam thất bắc 2 triệu/kg loại 5 củ 1 kg.

Sản phẩm có VAT, công bố chất lượng của bộ y tế.

Mọi chi tiết xin liên hệ:

Nhà thuốc Đông y Nhân Tâm

Địa chỉ: Số nhà 133 ngõ 106 Hoàng Ngân, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.

Điện thoại: 0978.996.997

Giấy phép hành nghề số: 00860/HNO – CCHND

Giấy phép kinh doanh số: 01G8006771

Giấy phép đủ điều kiện hành nghề số: 05 – 0011/HNO – ĐKKDD

Sản phẩm được đảm bảo bởi: Yhoccotruyen.vn

 

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *