Tam thất bắc là gì ?
Tam thất bắc là loại cây thân nhỏ mọc đứng không phân nhánh, chiều cao trung bình từ 40-50 cm,xuất hiện ở các tỉnh miền núi phía bắc nước ta như Sapa (Lào Cai), Hà Giang, Cao Bằng và Lạng Sơn ở độ cao trên 1000m so với mực nước biển.
Là một trong những vị thuốc có tác dụng nhiều mặt, có vị ngọt hơi đắng, tính ôn, có tác dụng hóa ứ, cầm máu, tiêu sưng, giảm đau … từ xa xưa nhất là trong nhà có phụ nữ thì Tam Thất Bắc được coi là quý hơn vàng hay còn gọi là Kim Bất Hoán.
Thành phần tam thất bắc có các chất như Acid amin, hợp chất có nhân Sterol, đường, các nguyên tố Fe, Ca và đặc biệt là 2 chất Saponin: Arasaponin A, Arasaponin B. Saponin trong tam thất ít độc.
Theo Dược điển Việt Nam, tam thất dùng trị thổ huyết, băng huyết, rong kinh, sau khi đẻ huyết hôi không ra, ứ trệ đau bụng, kiết lỵ ra máu, lưu huyết, tan ứ huyết, sưng tấy, thiếu máu nặng, người mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, ít ngủ.
Theo y học hiện đại, tam thất bắc có các tác dụng sau:
– Bảo vệ tim chống lại những tác nhân gây loạn nhịp. Chất noto ginsenosid trong tam thất có tác dụng giãn mạch, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, tăng khả năng chịu đựng của cơ thể khi bị thiếu ôxy (tránh choáng khi mất nhiều máu). Nó cũng ức chế khả năng thẩm thấu của mao mạch; hạn chế các tổn thương ở vỏ não do thiếu máu gây ra.
– Cầm máu, tiêu máu, tiêu sưng: Chữa các trường hợp chảy máu do chấn thương (kể cả nội tạng), tiêu máu ứ (do phẫu thuật, va dập gây bầm tím phần mềm).
– Kích thích miễn dịch, cô lập và tiêu diệt các tế bào gây ung thư.
– Tác dụng với thần kinh: Dịch chiết rễ tam thất có tác dụng gây hưng phấn thần kinh. Nhưng dịch chất chiết lá tam thất lại có tác dụng ngược lại: kéo dài tác dụng của thuốc an thần.
– Giảm đau: Dịch chiết của rễ, thân lá, tam thất đều có tác dụng giảm đau rõ rệt.
Ngoài ra theo một số tài liệu nước ngoài, tam thất bắc có tác dụng giúp lưu thông tuần hoàn máu, giảm lượng Cholesterol trong máu, hạ đường huyết, kích thích hệ miễn dịch, ức chế vi khuẩn và siêu vi khuẩn, chống viêm tấy giảm đau…
Được dùng trong các trường hợp huyết áp cao, viêm động mạch vành, đau nhói vùng ngực, đái tháo đường, các chấn thương sưng tấy đau nhức khớp xương đau loét dạ dày tá tràng, trước và sau phẫu thuật để chống nhiễm khuẩn và chóng lành vết thương, chữa những người kém trí nhớ, ăn uống kém, ra mồ hôi trộm, lao động quá sức.
Gần đây, tam thất được dùng trong một số trường hợp (máu, phổi, vòm họng, tiền liệt tuyến, tử cung, vú ) với những kết quả rất đáng khích lệ.
Cách nhận biết củ tam thất:
Tam thất từ 4-6 năm tuổi được cho là có chất lượng tốt nhất, củ tam thất có hình trụ , dài khoảng 2-4cm, đường kính 1-2cm, giống như con ốc đá, màu xám xanh hơi đen hoại nâu, bóng sáng là loại tốt nhất. Đầu củ tam thất bắc có nhiều mấu do dấu vết của thân cây hàng năm chết đi để lại, bên ngoài củ thường có vết lõm, lằn dọc hoặc vết bám vàng ngang.
Củ Tam thất rất chắc, thường rất khó có thể bẻ bằng tay. Khi dùng vật nặng đập thì vỏ và lõi tam thất thường tách rời nhau. Mặt cắt củ Tam Thất nào có ruột mịn, không có vết nứt xốp, thường có màu xám xanh.
Đông y Nhân Tâm